Đây là một trong một vài nội dung đáng lưu ý của Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP (hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn
nhân và Gia đình số 52/2014/QH13) có hiệu lực kể từ ngày 1-3-2016.
Nếu không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hay văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tòa án nhân dân tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì TA áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Khi ấy, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi tuy vậy có tính đến một vài yếu tố sau đây để xác minh tỉ lệ tài sản mà vợ chồng được chia khi chia tài sản khi ly hôn. Gồm:
1. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, kinh tế, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của những thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi li dị được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên còn lại hay được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ tuy nhiên phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
2. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển số tài sản chung: là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hay chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
3. Bảo vệ lợi ích chính đáng của từng bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: là việc chia tài sản chung của vợ chồng khi làm thu tuc ly hon phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng tới điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên mặc dù vậy mất năng lực hành vi dân sự;
4. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ hay chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn tới ly hôn.
Để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn bạn có thể liên hệ tới Hotline (043) 795 7776
Nếu không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hay văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tòa án nhân dân tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì TA áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Khi ấy, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi tuy vậy có tính đến một vài yếu tố sau đây để xác minh tỉ lệ tài sản mà vợ chồng được chia khi chia tài sản khi ly hôn. Gồm:
1. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, kinh tế, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của những thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi li dị được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên còn lại hay được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ tuy nhiên phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
2. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển số tài sản chung: là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hay chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
3. Bảo vệ lợi ích chính đáng của từng bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: là việc chia tài sản chung của vợ chồng khi làm thu tuc ly hon phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng tới điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên mặc dù vậy mất năng lực hành vi dân sự;
4. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ hay chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn tới ly hôn.
Để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn bạn có thể liên hệ tới Hotline (043) 795 7776