Thứ Năm, 28 tháng 1, 2016

Thời gian để giải quyết vụ án ly hôn là bao lâu

Tôi đang tiến hành thủ tục ly hôn. Tôi nghe nói có quy định mới, xin cho biết quy định của pháp luật về quy trình khởi kiện và thời gian để giải quyết vụ án ly hôn?

Chào bạn !
 Oceanlaw xin tư vấn ly dị như sau:
- Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành tính từ ngày 1/1/2005, có một số quy định mới về quy trình, thời gian xử lý vụ kiện ly hôn, so với Pháp lệnh Thủ tục xử lý một số vụ án dân sự, như sau:
Vợ hoặc chồng muốn ly hôn phải làm đơn, kèm theo những tài liệu như: giấy   kết hôn (bản chính); bản sao hộ khẩu + chứng minh dân dân của vợ và chồng; bản sao giấy khai sinh con; bản sao chủ quyền tài sản... nộp cho tòa án nhân dân. Điểm mới của luật này là cho phép đương sự có thể nộp đơn tới tòa án qua đường bưu điện. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn ở tòa án nhân dân hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
+ Trong thời gian 5 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn kiện tòa án nhân dân phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Điểm mới ở đây là thời gian thụ lý được rút ngắn chỉ trong vòng 5 ngày làm việc (luật cũ là 30 ngày).
+ Trong thời gian 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp TA ra một trong một vài quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của những đương sự (đoàn tụ hay ly hôn đồng thuận); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ xử lý vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (trường hợp có 1 bên không đồng ý li dị hoặc có tranh chấp về con, tài sản).
+ Trong thời gian 5 ngày làm việc, tính từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của những đương sự, tòa án nhân dân phải gửi quyết định đó cho đương sự.
+ Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử TAND phải mở phiên tòa.
Sau 15 ngày, tính từ ngày xét xử, khi không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.
Vì vậy, thông thường, tổng thời gian xử lý ly dị đối với trường hợp thuận tình ly hôn là trong hạn 130 ngày; đơn phương ly hôn trong gian 170 ngày.
Hotline tư vấn: 0903 481 181

Thứ Tư, 27 tháng 1, 2016

Muốn làm thủ tục ly hôn với chồng mất tích

Tôi đăng ký kết hôn với chồng vào năm 2006, nhưng từ năm 2007 tới giờ chồng tôi bỏ đi làm ăn ở Lào và không về, tôi đã hỏi những người thân tuy nhiên họ đều không biết, hiện tại tôi muốn làm thủ tục li dị thì có được không? Làm thế nào để ly dị với người chồng mà nay tôi không biết anh ấy ở đâu?

Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc của mình đến trang Tư Vấn của Luật Oceanlaw. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật Oceanlaw đưa ra ý kiến như sau:
Căn cứ quy định trong Điều 74 Bộ luật Dân sự  2005 có quy định: Khi 1 người biệt tích 6 tháng liền trở lên thì một vài người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu TA thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi sinh sống theo quy định của luật pháp tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án nhân dân sử dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt.
Chính vì thế, khi chồng bạn mất tích từ 2007 đến bây giờ là 2016, đã gần 8 năm, bạn cần có nghĩa vụ yêu cầu Tòa án nhân dân thông báo tìm kiếm chồng bạn tại nơi cư trú theo quy định của luật pháp.
Cũng tại Điều 78 của luật này quy định về việc tuyên bố một người mất tích như sau:
- Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có thông tin xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; trường hợp không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có thông tin cuối cùng; khi không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời gian này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
- Nếu trường hợp vợ hay chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly dị thì TAND giải quyết cho li hôn.




Điều này có nghĩa là việc chồng bạn biệt tích hai năm liền trở lên, theo như thông tin bạn cung cấp thì đã gần 8 năm, mặc dù bạn đã dùng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm chồng của bạn như Điều 74 như đã viện dẫn ở trên thì bạn có quyền yêu cầu TAND tuyên bố chồng bạn mất tích. Sau đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu xin ly hôn cho bạn và người chồng đã mất tích của bạn.
Chính vì vậy, để tiến hành li hôn với người chồng nay chưa biết ở đâu của bạn, thì bạn cần phải tiến hành thủ tục yêu cầu Tòa án nhân dân thông báo tìm kiếm chồng bạn tại nơi cư trú theo quy định của luật pháp. Sau thời hạn 2 năm, dù đã áp dụng nhiều biện pháp thông báo tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố dụng dân sự mặc dù vậy vẫn không có thông tin xác thực về việc người chồng của bạn còn sống hay đã chết thì bạn có thể yêu cầu TA tuyên bố chồng bạn đã mất tích và xin giải quyết cho li hôn.
Mong rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn cách thích hợp nhất để giải quyết một số vướng mắc của bạn.
Hotline tư vấn: 0903 481 181

Thứ Ba, 26 tháng 1, 2016

Hòa giải khi tiến hành ly hôn

Gia đình cháu hiện giờ đang xảy ra hành vi bạo lực gia đình trầm trọng. Ba cháu cứ uống rượu vào là đánh mẹ thừa sống thiếu chết (sử dụng cả dao làm hung khí). Tình trạng này diễn ra thường xuyên, 1 tháng ba cháu say sỉn cũng 25/30 ngày. Hiện tại chị em cháu cũng đã lớn, mẹ cũng không muốn  sống cùng ba, anh chị em cháu cũng vậy. Chính vì vậy cháu mong cô chú tư vấn giúp cháu là thời gian xin ly hôn khi xảy rahành vi bạo lực gia đình là bao lâu và có thể bỏ qua thủ tục hòa giải khi ly hôn không? Vì cháu nghĩ nó không cần thiết bởi tình trạng bạo lực đã xảy ra gần 20 năm nay cho nên ba cháu sẽ không thể sửa đổi.
Gửi bởi: Nguyễn  Hòa


·         Thủ tục ly hôn đơn phương         http://oceanlaw.com.vn/don-phuong-ly-hon.html
·         Thủ tục ly hôn    http://oceanlaw.com.vn/tu-van-thu-tuc-dang-ky-ly-hon.html
·         Dịch vụ tư vấn ly hôn      http://oceanlaw.com.vn/tu-van-ly-hon/
·         Thủ tục ly hôn với người nước ngoài        http://oceanlaw.com.vn/thu-tuc-ly-hon-co-yeu-to-nuoc-ngoai.html

Trả lời có tính chất tham khảo
Đối với thắc mắc thủ tục hòa giải khi ly hôn của ba mẹ bạn thì Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự  2004 quy định thủ tục hòa giải trong Tố tụng dân sự là 1 trong những nguyên tắc cơ bản:
Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để 2 đương sự thoả thuận với nhau về việc xử lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Do đó, thủ tục hòa giải là thủ tục bắt buộc trong tất cả các trường hợp giải quyết ly hôn tại tòa án, kể cả trường hợp thuận tình ly hôn. Nếu bố mẹ bạn làm đơn ly dị ra tòa thì tòa án sẽ thụ lý và sẽ thực hiện hòa giải giống như những trường hợp ly hôn khác.
Ngoài ra, đối với một vài hành vi của bố của bạn đối với mẹ của bạn, Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 liệt kê một số hành vi được coi là hành vi bạo lực gia đình như sau:
1. một vài hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại tới sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hay gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm thiệt hại tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của những thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng
một số hành vi trên đều là một số hành vi bị nghiêm cấm theo quy định trong Điều 8 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007. Để bảo vệ quyền của nạn nhận bạo lực gia đình, pháp luật đã quy định một số biện pháp phòng ngừa, bảo vệ và hỗ trợ cho nạn nhân của bạo lực gia đình như tổ chức hòa giải trong gia đình, tổ chức phê bình góp ý trong cộng đồng dân cư và quyền yêu cầu bảo vệ, hỗ trợ từ một số cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vấn đề phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc UBND cấp xã hay người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định trong khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hay nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hay kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
Vì thế, bạn có thể tới gặp cơ quan có thẩm quyền: công an nơi gần nhất hoặc UBND cấp xã hay người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi mẹ bạn sinh sống hoặc nơi mẹ bạn bị ba bạn hành hun... để đề nghị được giúp đỡ, xử lý.
Đó là các thông tin tư vấn của Oceanlaw với trường hợp của bạn. Bạn có thể liên lạc hotline 0903 481 181 để được tư vấn thêm

Thứ Hai, 25 tháng 1, 2016

Chỉnh sửa giấy kết hôn có được không?

Hai chúng tôi đã làm Thủ tục đăng ký kết hôn được 1 năm nay nhưng giấy   kết hôn của chúng tôi lại bị thiếu ngày tháng năm  kết hôn. Vậy xin hỏi giấy   kết hôn của chúng tôi có hiệu lực không và có bổ sung được hay không?
Gửi bởi: Phạm Thị Thúy

>>> Xem thêm: Đăng ký kết hôn với người nước ngoài | Kết hôn với người Hàn Quốc tại Việt Nam



Giấy  đăng ký kết hôn của bạn được cấp theo đúng quy định của luật pháp, cho nên vẫn có giá trị.
Để bổ sung phần thông tin  thiếu trong giấy   kết hôn thì bạn có thể tiến hành thủ tục chỉnh sửa giấy tờ tại UBND xã theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 39 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 25/12/2005 về đăng kí và quản lý hộ tịch và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực:
1. Khi cá nhân có yêu cầu chỉnh sửa nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và một vài giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản gốc Giấy khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh để cải chính một số nội dung đó cho phù hợp với nội dung tương ứng trong bản gốc Giấy khai sinh.
Khi việc sửa đổi nội dung của sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác không liên quan tới nội dung khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào các giấy tờ có liên quan được đương sự xuất trình để cải chính.
Với trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do UBND cấp xã thực hiện, tuy thế sổ hộ tịch chỉ còn lưu lại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cải chính.
2. Người có yêu cầu sửa đổi hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy khai sinh; trường hợp nội dung sửa đổi không liên quan tới Giấy khai sinh, thì phải xuất trình một vài giấy tờ khác làm căn cứ cho việc chỉnh sửa.
Việc điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ. Cột ghi chú của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ nội dung chỉnh sửa; căn cứ điều chỉnh; họ, tên, chữ ký của người ghi chỉnh sửa; ngày, tháng, năm chỉnh sửa. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã điều chỉnh.
3. Sau khi việc chỉnh sửa hộ tịch đã được ghi vào sổ hộ tịch, thì bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch sẽ ghi theo nội dung đã một vài.
Trên đây là những thông tin tư vấn của luật Oceanlaw cho thắc mắc của bạn, để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn hãy gọi tới Hotline 0903 481 181

Thứ Năm, 21 tháng 1, 2016

Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tôi đang thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn  với một người là sỹ quan quân đội thuộc tiểu đoàn 3, lữ đoàn 144. Bạn trai tôi tiến hành hồ sơ cưới vợ, trong đó có thủ tục xác minh lý lịch của bên vợ và trên lữ đoàn có yêu cầu tôi nộp giấy chứng nhận tình trạng độc thân. Tôi đến Ủy ban nhân dân xã Thượng Mỗ - huyện Đan Phượng - Hà Nội xin Giấy chứng nhận tình trạng độc thân, tuy nhiên cán bộ tư pháp nói trường hợp của tôi không được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giấy mẫu chung mà phải làm đơn viết tay, sau đó chính quyền sẽ xác minh luôn trên giấy viết tay đó. Thế nhưng khi nộp đơn viết tay đó thì trên lữ đoàn 144 họ không chấp nhận đơn đó mà bắt buộc phải nộp giấy xác nhận tình trạng độc thân đúng mẫu chung của toàn quốc. Khi tôi sang UBND xã trình bày là như vậy thì họ hỏi tôi muốn đăng ký kết hôn ở đâu, tôi nói muốn đăng ký luôn ở ủy ban địa phương luôn thì họ không cấp giấy chứng minh tình trạng hôn nhân và nói rằng nếu kết hôn ở xã mình đang sinh sống thì không được cấp giấy; chỉ có đi đăng ký kết hôn tại địa phương khác thì mới được cấp giấy. Xin hỏi trường hợp của tôi, có được cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân không? Giấy chứng nhận là theo mẫu chung hay là viết tay có chứng minh ạ?
Gửi bởi: Nguyễn Thị Hương

Theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, chứng thực) thì thủ tục đăng ký kết hôn giữa một vài công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam được quy định như sau:
1. Khi  kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Nếu trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng độc thân của người đó.

Với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, thì phải có xác minh của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. (Tư vấn đăng ký kết hôn với người nước ngoài)
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác minh tình trạng độc thân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác minh trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hay bằng Giấy xác minh tình trạng độc thân theo quy định tại chương V của Nghị định này.
Việc chứng nhận tình trạng độc thân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời gian 03 ngày, tính từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký kết hôn, 2 bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu 2 bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu 2 bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ  kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. 2 bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Trường hợp mà bạn trình bày, nếu như việc đăng ký kết hôn được tiến hành tại UBND cấp xã, nơi bạn sống thì bạn không cần phải xin Giấy xác nhận tình trạng độc thân của mình mà bạn trai bạn cần phải xin chứng minh của thủ trưởng đơn vị về tình trạng độc thân. Việc xác minh tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp việc đăng ký kết hôn được tiến hành ở UBND cấp xã, nơi cư trú của bạn trai bạn thì bạn cần phải xin Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của mình. Sau khi  nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ký và cấp cho đương sự Giấy chứng minh tình trạng độc thân (theo mẫu quy định). Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày.
Để biết thêm thông tin chi tiết hãy gọi tới SĐT : 0965 15 13 11

Thứ Tư, 20 tháng 1, 2016

Khó khăn khi kết hôn với chồng Lào

Đăng ký kết hôn với công dân Lào
Tôi là Công dân Việt Nam, có hộ khẩu ở Xã Sơn Tây, Hương Sơn, Hà Tĩnh. Tôi muốn đăng ký kết hôn ở Việt Nam với Công dân Lào sống ở Sanvannakhet. Tuy vậy, phía Lào lại không chịu ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chồng sắp cưới của tôi mà yêu cầu tôi phải cầm giấy tờ sang Lào để  kết hôn. Xin hỏi, trường hợp của tôi có được đăng ký kết hôn tại Việt Nam không?
Gửi bởi: Đào Thị Kim Tuyền


Đăng ký kết hôn với người nước ngoài   http://oceanlaw.com.vn/dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai.html
Tư vấn đăng ký kết hôn với người nước ngoài     http://oceanlaw.com.vn/ket-hon/
Thủ tục đăng ký kết hôn                http://oceanlaw.com.vn/dang-ky-ket-hon-can-nhung-giay-to-gi.html
Thủ tục cấp lý lịch tư pháp            http://oceanlaw.com.vn/thu-tuc-cap-ly-lich-tu-phap-tai-ha-noi.html

Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định ở Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình thì Đối với việc kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài, từng người phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; trường hợp việc kết hôn được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn.

Ngoài ra, Điều 25 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào quy định:
1. Với việc kết hôn giữa Công dân một số Nước ký kết, từng bên đương sự phải tuân theo điều kiện kết hôn quy định trong pháp luật của Nước ký kết mà họ là người. Với trường hợp kết hôn tiến hành ở cơ quan có thẩm quyền của một Nước ký kết, thì họ còn phải tuân theo luật pháp của Nước ký kết đó về điều kiện kết hôn.
2. Nghi thức kết hôn được thực hiện theo luật pháp của Nước ký kết nơi tiến hành kết hôn. Việc kết hôn được thực hiện đúng theo pháp luật của một Nước ký kết này thì được công nhận tại nước ký kết kia, trừ trường hợp việc công nhận kết hôn đó trái với những nguyên tắc cơ bản của luật pháp về hôn nhân và gia đình của nước công nhận”.

Căn cứ vào, cả Việt Nam và Lào đều cho phép ngườicủa nước mình tiến hành đăng ký kết hôn ở nước kia nếu như từng bên tuân thủ quy định về điều kiện kết hôn theo luật pháp của nước mình và tuân thủ điều kiện kết hôn theo luật phápcủa nước tiến hành  kết hôn.
Trường hợp của bạn, những bạn hoàn toàn có thể thực hiệnđăng ký kết hôn ở Việt Nam với điều kiện chồng sắp cưới của bạn phải đáp ứng đủ một số điều kiện kết hôn theo luật pháp của Lào và đáp ứng đủ những điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; còn bạn phải đáp ứng đủ một số điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Cụ thể, theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong một vài trường hợp cấm kết hôn theo quy định ở các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình là: kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hay chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Về hồ sơ kết hôn, dựa vào quy định ở khoản 1 Điều 20 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì hồ sơ đăng kýkết hôn gồm những giấy tờ sau đây:
- Tờ khai  kết hôn của từng người theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân hoặc tờ khai  kết hôn có chứng nhận tình trạng hôn nhân của người Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ; giấy tờ chứng nhận tình trạng độc thân của Công dân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá sáu tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hay không có chồng. Trường hợp pháp luậtnước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng độc thân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện ở không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ, xác nhận Công dân đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của bản thân;
- Đối với người Việt Nam đã ly hôn ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã li dị với Công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy chứng nhận ghi vào sổ hộ tịch việc li dị đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của luật pháp Việt Nam.
Hotline tư vấn: 0903 481 181