Thứ Tư, 20 tháng 1, 2016

Khó khăn khi kết hôn với chồng Lào

Đăng ký kết hôn với công dân Lào
Tôi là Công dân Việt Nam, có hộ khẩu ở Xã Sơn Tây, Hương Sơn, Hà Tĩnh. Tôi muốn đăng ký kết hôn ở Việt Nam với Công dân Lào sống ở Sanvannakhet. Tuy vậy, phía Lào lại không chịu ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chồng sắp cưới của tôi mà yêu cầu tôi phải cầm giấy tờ sang Lào để  kết hôn. Xin hỏi, trường hợp của tôi có được đăng ký kết hôn tại Việt Nam không?
Gửi bởi: Đào Thị Kim Tuyền



Đăng ký kết hôn với người nước ngoài   http://oceanlaw.com.vn/dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai.html
Tư vấn đăng ký kết hôn với người nước ngoài     http://oceanlaw.com.vn/ket-hon/
Thủ tục đăng ký kết hôn                http://oceanlaw.com.vn/dang-ky-ket-hon-can-nhung-giay-to-gi.html
Thủ tục cấp lý lịch tư pháp            http://oceanlaw.com.vn/thu-tuc-cap-ly-lich-tu-phap-tai-ha-noi.html

Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định ở Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình thì Đối với việc kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài, từng người phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; trường hợp việc kết hôn được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn.

Ngoài ra, Điều 25 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào quy định:
1. Với việc kết hôn giữa Công dân một số Nước ký kết, từng bên đương sự phải tuân theo điều kiện kết hôn quy định trong pháp luật của Nước ký kết mà họ là người. Với trường hợp kết hôn tiến hành ở cơ quan có thẩm quyền của một Nước ký kết, thì họ còn phải tuân theo luật pháp của Nước ký kết đó về điều kiện kết hôn.
2. Nghi thức kết hôn được thực hiện theo luật pháp của Nước ký kết nơi tiến hành kết hôn. Việc kết hôn được thực hiện đúng theo pháp luật của một Nước ký kết này thì được công nhận tại nước ký kết kia, trừ trường hợp việc công nhận kết hôn đó trái với những nguyên tắc cơ bản của luật pháp về hôn nhân và gia đình của nước công nhận”.

Căn cứ vào, cả Việt Nam và Lào đều cho phép ngườicủa nước mình tiến hành đăng ký kết hôn ở nước kia nếu như từng bên tuân thủ quy định về điều kiện kết hôn theo luật pháp của nước mình và tuân thủ điều kiện kết hôn theo luật phápcủa nước tiến hành  kết hôn.
Trường hợp của bạn, những bạn hoàn toàn có thể thực hiệnđăng ký kết hôn ở Việt Nam với điều kiện chồng sắp cưới của bạn phải đáp ứng đủ một số điều kiện kết hôn theo luật pháp của Lào và đáp ứng đủ những điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; còn bạn phải đáp ứng đủ một số điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Cụ thể, theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong một vài trường hợp cấm kết hôn theo quy định ở các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình là: kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hay chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Về hồ sơ kết hôn, dựa vào quy định ở khoản 1 Điều 20 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì hồ sơ đăng kýkết hôn gồm những giấy tờ sau đây:
- Tờ khai  kết hôn của từng người theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân hoặc tờ khai  kết hôn có chứng nhận tình trạng hôn nhân của người Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ; giấy tờ chứng nhận tình trạng độc thân của Công dân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá sáu tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hay không có chồng. Trường hợp pháp luậtnước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng độc thân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện ở không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ, xác nhận Công dân đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của bản thân;
- Đối với người Việt Nam đã ly hôn ở cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã li dị với Công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy chứng nhận ghi vào sổ hộ tịch việc li dị đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của luật pháp Việt Nam.
Hotline tư vấn: 0903 481 181

0 nhận xét:

Đăng nhận xét