Trình tự giải quyết vấn đề đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam:
a. Xử lý hồ sơ tại Sở Tư pháp
Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với 2 bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung cũng như mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau. Vấn đề phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải ghi rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn;
- Niêm yết vấn đề kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị UBND cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc niêm yết. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong bảy ngày liên tục tại trụ sở Uỷ ban, tính từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp. Trong thời gian này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì UBND cấp xã phải gửi văn bản báo cáo cho Sở Tư pháp;
- Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hay xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện xác minh làm rõ
- Sở Tư Pháp báo cáo kết quả phỏng vấn 2 bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
b. Trình tự xác minh (nếu có)
Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
c. Chấp thuận và từ chối đăng ký
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong một số trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP (Quy định về từ chối đăng ký kết hôn) này thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ đăng ký việc kết hôn và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chi đăng ký kết hôn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
7. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
- Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.
Liên hệ ngay với Hotline: 0965 15 13 11 để được tư vấn trực tiếp và miễn phí.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét